Cắt tử cung là gì? Các công bố khoa học về Cắt tử cung

Cắt tử cung là một quá trình phẫu thuật loại bỏ tử cung (còn gọi là cắt bỏ tử cung) và thường được thực hiện để điều trị các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng liên q...

Cắt tử cung là một quá trình phẫu thuật loại bỏ tử cung (còn gọi là cắt bỏ tử cung) và thường được thực hiện để điều trị các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng liên quan đến tử cung như ung thư tử cung. Quá trình này có thể làm mất khả năng sinh sản của phụ nữ, vì vậy điều này thường được thực hiện khi không còn lựa chọn nào khác. Cắt tử cung cũng có thể được thực hiện theo yêu cầu cá nhân nếu phụ nữ quyết định không muốn có con nữa.
Quá trình cắt tử cung, còn được gọi là hystectomy, có thể được thực hiện thông qua 2 phương pháp chính: phương pháp mở bụng và phương pháp không mổ. Phương pháp mở bụng thường yêu cầu một cắt nhỏ trên bụng để loại bỏ tử cung, trong khi phương pháp không mổ thường được thực hiện thông qua các kỹ thuật tiểu phẫu.

Sau khi cắt tử cung, phụ nữ sẽ không thể mang thai tự nhiên. Mặc dù có một số tác động phụ sau cắt tử cung như rối loạn hormone, tăng cân, và sự thay đổi tâm lý, nhưng nó cũng có thể giải quyết nhiều vấn đề sức khỏe phụ nữ khác nhau, bao gồm viêm tử cung, fibroids tử cung, và ung thư tử cung.

Trước khi quyết định cắt tử cung, phụ nữ nên thảo luận kỹ lưỡng với bác sĩ để hiểu rõ về các lựa chọn điều trị khác, cũng như rủi ro và lợi ích của quá trình này.
Sau quá trình cắt tử cung, phụ nữ có thể đối mặt với một số thay đổi trong cơ thể và tâm lý. Một số phụ nữ có thể trải qua các triệu chứng mãn kinh sớm sau cắt tử cung, bao gồm các biểu hiện như nóng ran, suy giảm ham muốn tình dục, và thay đổi tâm trạng. Mặc dù không còn tử cung, việc loại bỏ tử cung cũng không ảnh hưởng đến sự quan trọng của phụ nữ trong gia đình hoặc xã hội.

Sau quá trình cắt tử cung, phụ nữ cần theo dõi sức khỏe thường xuyên và tuân thủ lịch trình kiểm tra y tế được chỉ định bởi bác sĩ để theo dõi sự thay đổi và tình trạng sức khỏe tổng thể của họ.

Ngoài ra, cắt tử cung cũng có thể ảnh hưởng đến cảm giác tình dục, và có thể cần thời gian và hỗ trợ từ đối tác hoặc bác sĩ để điều chỉnh và thích nghi với sự thay đổi này.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "cắt tử cung":

NGHIÊN CỨU VI SINH VẬT SỐNG CÙNG MỘT SỐ LOÀI SAN HÔ CỨNG TẠI HANG RÁI NINH THUẬN BẰNG PHƯƠNG PHÁP NHUỘM HUỲNH QUANG KẾT HỢP NUÔI CẤY TỚI HẠN
Rạn san hô trên toàn thế đang đối mặt với sự huỷ diệt nghiêm trọng, một trong những nguyên nhân chính là do vi khuẩn gây bệnh và những tác động của môi trường. Chính vì vậy, nghiên cứu về hệ vi khuẩn sống cùng san hô và mối tương quan giừa vi khuẩn, san hô và các yếu tố môi trường là quan trọng và cấp thiết. Trong nghiên cứu này, mật độ vi tảo Symbiodinium sp., vi khuẩn sống cùng 3 loài san hô cứng Acropora hyacinthus, Acropora muricata và Acropora robusta phổ biến tại Ninh Thuận được đánh giá vào các thời điểm trước, trong, và sau khi san hô bị tẩy trắng bằng phương pháp đếm huỳnh quang và pha loãng tới hạn. Kết quả cho thấy mật độ tảo Symbiodinium khác nhau có ý nghĩa thống kê (dao động 0,39-1,83x107tb/g) ở các loài san hô khác nhau. Tuy nhiên, mật độ tảo cộng sinh không có khác biệt lớn giữa các tháng nghiên cứu. Mật độ vi khuẩn dao động từ 0,83-2,52x108tb/g và có sự sai khác có ý nghĩa thống kê không chỉ giữa các loài san hô mà còn ở các thời điểm trước trong và sau tẩy trắng. Tổng vi khuẩn, phẩy khuẩn và trực khuẩn có tương quan nghịch và có ý nghĩa về mặt thống kê với chỉ số pH và hàm lượng PO4. Ngược lại, mật độ tảo hoàn toàn không tương quan với các yếu tố môi trường.
#Symbiotic microbes #bacteria #Acropora hyacinthus #Acropora muricata #Acropora robusta #environmental parameters #Ninh Thuan.
Nghiên cứu cắt tử cung đường nội soi tại Khoa Phụ Ngoại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương
Tạp chí Phụ Sản - Tập 11 Số 2 - Trang 89-92 - 2013
Mục tiêu: Đánh giá kết quả cắt tử cung qua nội soi tại khoa Phụ Ngoại – Bệnh viện Phụ Sản Trung ương. Đối tượng: 114 trường hợp cắt TC qua nội soi tại khoa Phụ ngoại trong tổng số 684 ca cắt tử cung qua nội soi tại Bệnh viện phụ sản Trung ương từ tháng 6/2011 đến tháng 9/2012. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang tiến cứu Kết quả : - Chỉ định mổ vì UXTC chiếm 94,7% . - Thời gian phẫu thuật trên 60 phút chiếm 61,4% - Trọng lượng tử cung sau khi mổ: trung bình 264,8±73,9 gr - Lượng máu mất trung bình trong phẫu thuật là 115,9±64,7 ml - Thời gian nằm viện trung bình là 3,9 ± 1,9 ngày. -Nhiễm trùng mỏm cắt âm đạo: 4,4% Kết luận: Phẫu thuật cắt tử cung qua nội soi có nhiều các ưu điểm về thẩm mỹ, thời gian phẫu thuật nhanh, lượng máu mất ít, thời gian nằm viện ngắn.  
#cắt tử cung qua nội soi
Điều trị phẫu thuật u lạc nội mạc tử cung ở buồng trứng tại Bệnh viện Phụ sản Trung Ương
Tạp chí Phụ Sản - Tập 16 Số 1 - Trang 111 - 116 - 2018
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của u LNMTC ở buồng trứng phẫu thuật tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương 11/2016 đến 8/2017. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Cỡ mẫu: 41 bệnh nhân. Tiêu chuẩn chọn: bệnh nhân chẩn đoán đại thể trong phẫu thuật là u LNMTC BT: trong khối u có dịch màu socola; thời gian: từ 11/2016 đến 8/2017; Phương pháp: mô tả tiến cứu. Kết quả: Bệnh nhân có con chiếm tỉ lệ 58,54%, có tiền sử phẫu thuật LNMTC ở buồng trứng là 9,76%; Đau bụng kinh chiếm tỉ lệ cao nhất là 58,54%; Có 58,50% có u ở bên phải, bên trái là 24,4%, u hai bên là 17,1; Trên siêu âm kích thước khối u ≤ 60 mm: 61%; CA-125 > 35 là 83,78%; Dính nặng với tỉ lệ 75,61%, dính trung bình là 19,51%, dính nhẹ 4,88%; Chủ yếu là phẫu thuật nội soi (92,68%). Bóc nang: 70,73%, cắt u: 29,27%; Giải phẫu bệnh lý không thấy tổn thương lạc nội mach tử cung 24,39%, tổn thương lạc nội mạc tử cung ở nơi khác 17,07%.
#U lạc nội mạc tử cung ở buồng trứng #bóc tách u #cắt buồng trứng.
Nhận xét về chẩn đoán và xử trí rau cài răng lược tại Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương năm 2015
Tạp chí Phụ Sản - Tập 14 Số 1 - Trang 68 - 72 - 2016
Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xử trí rau cài răng lược tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2015. Đối tượng và phương pháp: Hồi cứu mô tả trên 58 bệnh nhân rau cài răng lược được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2015.Tiêu chuẩn chẩn đoán xác định là giải phẫu bệnh tử cung: có hình ảnh rau cài răng lược. Kết quả: Tỷ lệ rau cài răng lược là 0,29% so với tổng số đẻ năm 2015. RCRL gặp ở 100% thai phụ có sẹo mổ lấy thai cũ. Số thai phụ được chẩn đoán trước sinh bằng siêu âm là 91,4%. Xử trí rau cài răng lược là mổ lấy thai tiếp theo chủ động cắt tử cung cầm máu 100%. Biến chứng của cuộc mổ gặp chủ yếu là tổn thương cơ quan tiết niệu 17,2%.
#rau cài răng lược (RCRL) #phẫu thuật cắt tử cung cầm máu.
Nhận xét về chẩn đoán và xử trí rau cài răng lược tại Bệnh viện Phụ sản Trung Ương năm 2017
Tạp chí Phụ Sản - Tập 16 Số 1 - Trang 87 – 91 - 2018
Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xử trí rau cài răng lược tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương năm 2017. Đối tượng và phương pháp: Hồi cứu mô tả trên 84 bệnh nhân rau cài răng lược được chẩn đoán và điều trị tại bệnh viện phụ sản trung ương năm 2017. Tiêu chuẩn chẩn đoán xác định là giải phẫu bệnh tử cung: có hình ảnh rau cài răng lược. Kết quả: Tỷ lệ rau cài răng lược là0,39% so với tổng số đẻ năm 2017 RCRL gặp ở 91,7% thai phụ có sẹo mổ lấy thai cũ. Số thai phụ được chẩn đoán trước sinh bằng siêu âm là 64,3%. Xử trí rau cài răng lược là mổ lấy thai tiếp theo chủ động cắt tử cung cầm máu 100%. Biến chứng của cuộc mổ gặp chủ yếu là tổn thương cơ quan tiết niệu 6%
#rau cài răng lược (RCRL) #phẫu thuật cắt tử cung cầm máu.
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp vi tính sọ não và kết quả điều trị phẫu thuật máu tụ dưới màng cứng mạn tính
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp vi tính sọ não và kết quả điều trị phẫu thuật bệnh nhân máu tụ dưới màng cứng mạn tính. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang trên 102 bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị phẫu thuật máu tụ dưới màng cứng mạn tính tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 6 năm 2020 đến tháng 06 năm 2021. Kết quả: Độ tuổi trung bình 67,5 năm, tỷ lệ nam/nữ: 5/1, 49% số bệnh nhân có liên quan đến chấn thương sọ não trước đó, triệu chứng đau đầu là thường gặp (chiếm 74,5%), sau đó đến thay đổi tính cách chiếm 50%, rối loạn trí nhớ chiếm 39,2%, liệt nửa người chiếm 23,9%; Nhóm bệnh nhân có dấu hiện liệt nửa người có độ dày lớp máu tụ và đè đẩy đường giữa cao hơn nhóm không liệt nửa người (với p<0,05); điểm Glasgow lúc vào viện ≥ 13 chiếm 73,5%. Máu tụ ở một bên chiếm 82,4%. Hình ảnh cắt lớp vi tính của máu tụ dưới màng cứng mạn tính chủ yếu là đồng tỷ trọng chiếm 49,0%, sau đó đến giảm tỷ trọng (24,5%), tăng tỷ trọng (22,6%) và tỷ trọng hỗn hợp chiếm (3,9%). Biến chứng chính của kỹ thuật phẫu thuật dẫn lưu máu tụ bằng khoan lỗ là tràn khí nội sọ chiếm 7,8%, máu tụ dưới màng cứng tồn lưu chiếm 4,9%. Sau 3 tháng tỉ lệ phục hồi tốt và khá tốt (GOS: 4 - 5 điểm) chiếm 93,7%. Kết luận: Máu tụ dưới màng cứng mạn tính là một bệnh lý thường gặp trong chuyên khoa Ngoại thần kinh. Phẫu thuật dẫn lưu máu tụ bằng kỹ thuật khoan 1 lỗ là phương pháp an toàn, hiệu quả.
#Máu tụ dưới màng cứng mạn tính #đặc điểm lâm sàng #kỹ thuật khoan một lỗ dẫn lưu
Kết quả và chất lượng sống trên bệnh nhân được phẫu thuật cắt tử cung toàn phần do bệnh lý u xơ tử cung
Tạp chí Phụ Sản - Tập 14 Số 3 - Trang 110-117 - 2016
Mục tiêu: Kết quả điều trị cắt tử cung toàn phần do bệnh lý u xơ tử cung và đánh giá chất lượng sống trên bệnh nhân sau phẫu thuật cắt tử cung toàn phần. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu trên 138 bệnh nhân vào điều trị cắt tử cung toàn phần tại khoa Phụ sản Bệnh viện Trung ương Huế từ 02/4/2014 - 08/8/2015. Kết quả: Phẫu thuật cắt tử cung toàn phần đường bụng chiếm tỷ lệ 81,2%, đường âm đạo và qua nội soi cùng chiếm tỷ lệ 9,4%. Số ngày điều trị sau phẫu thuật trung bình 6,8 ± 3,0 ngày. Thời gian phẫu thuật trung bình cắt tử cung toàn phần đường bụng là 78,8 ± 19,8 phút, đường âm đạo là 73,9 ± 18,1 phút, đường nội soi là 97,3 ± 17,9 phút. Tỷ lệ tai biến sau phẫu thuật cắt tử cung toàn phần do bệnh lý u xơ tử cung là 5,8%. Trung bình điểm chất lượng sống theo 8 lĩnh vực tăng lên có ý nghĩa sau phẫu thuật 3 và 6 tháng với p < 0,01. Trung bình điểm yếu tố cấu thành về sức khỏe thể chất và tinh thần tăng có ý nghĩa sau phẫu thuật 3 và 6 tháng. Nhu cầu tình dục sau phẫu thuật 3 tháng giảm có ý nghĩa so với trước phẫu thuật và không khác biệt sau 6 tháng phẫu thuật. Kết luận: Phẫu thuật cắt tử cung toàn phần đường bụng chiếm tỷ lệ 81,2%,đường âm đạo và qua nội soi cùng chiếm tỷ lệ 9,4%. Chất lượng sống theo 8 lĩnh vực tăng lên sau phẫu thuật 3 và 6 tháng. Yếu tố cấu thành về sức khỏe thể chất và tinh thần tăng sau phẫu thuật 3 và 6 tháng. Nhu cầu tình dục sau phẫu thuật 3 tháng giảm so với trước phẫu thuật và sau phẫu thuật 6 tháng nhu cầu tình dục trở về bình thường.
#Phẫu thuật cắt tử cung toàn phần #chất lượng sống sau phẫu thuật #u xơ tử cung
Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt tử cung toàn phần đường âm đạo và nội soi ở bệnh lý tử cung không sa
Tạp chí Phụ Sản - Tập 11 Số 1 - Trang 32-43 - 2013
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt tử cung toàn phần qua đường âm đạo và nội soi ở bệnh lý tử cung không sa. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, có so sánh gồm 60 phụ nữ có chỉ định cắt TCTP qua đường AĐ hay NS ổ phúc mạc ở bệnh lý TC không sa tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế từ tháng 5 năm 2011 đến tháng 6 năm 2012. Kết quả: Thời gian PT trung bình của nhóm đường AĐ ngắn hơn so với mổ nôi soi (77,3 ± 27,1 phút so với 96,3 ± 23,5 phút, p<0,05). Có sự tương quan hồi quy tuyến tính giữa thể tích TC với thời gian PT đường AĐ (r² = 0,307, p = 0,0008, phương trình hồi quy tuyến tính y = 0,1021 x + 41,5543) và đường NS (r² = 0,2484, p < 0,0001, phương trình hồi quy tuyến tính y = 0,07881 x + 68,4583). Có sự tương quan hồi quy tuyến tính giữa trọng lượng TC với thời gian PT đường AĐ (r² = 0,3084, p = 0,0012, phương trình hồi quy tuyến tính y = 0,1717 x + 40,5514) và đường NS (r² = 0,2597, p < 0,0001, phương trình hồi quy tuyến tính y = 0,1481 x + 64,8938). Mức độ đau sau PT tính theo thang điểm VAS ngày 1 đường AĐ cao hơn đường NS có ý nghĩa thống kê (6,4 ± 0,8 cm so với 5,9 ± 0,8 cm, p < 0,05). Số ngày điều trị trung bình sau PT đường AĐ cao hơn đường NS nhưng không có ý nghĩa thống kê: đường AĐ là 5,4 ± 3,4 ngày, đường NS là 4,8 ± 1,3 ngày, p > 0,05. Tỷ lệ thành công chung của PT là 98,3%. Không có tai biến nào xảy ra trong PT. Chi phí trung bình cho mỗi trường hợp PT tính theo viện phí hay bảo hiểm của đường AĐ đều thấp hơn so với NS có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Kết luận: Thời gian phẫu thuật trung bình cắt tử cung toàn phần đường âm đạo ngắn đường nội soi. Có sự tương quan hồi quy tuyến tính giữa thể tích và trọng lượng tử cung với thời gian phẫu thuật ở 2 nhóm trong nghiên cứu. Mức độ đau trung bình sau phẫu thuật cắt tử cung toàn phần ngày thứ nhất tính theo VAS ở nhóm đường âm đạo cao hơn có ý nghĩa thống kê so với đường nội soi. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về thời gian hậu phẫu trung bình cắt tử cung toàn phần đường âm đạo và đường nội soi. Chi phí phẫu thuật trung bình của cắt tử cung toàn phần đường âm đạo thấp hơn đường nội soi.
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN U XƠ TỬ CUNG CÓ CHỈ ĐỊNH CẮT TỬ CUNG HOÀN TOÀN QUA NỘI SOI TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 516 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân u xơ tử cung có chỉ định cắt tử cung hoàn toàn qua nội soi tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 120 bệnh nhân u xơ tử cung được chỉ định cắt tử cung hoàn toàn qua nội soi tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội từ tháng 08/2019 đến tháng 05/2020. Kết quả: Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 48.1± 4.2, chủ yếu là nhóm tuổi 45-50, chiếm 42,5%. 100% bệnh nhân được chỉ đinh cắt tử cung đều đã có con. Tỷ lệ có sẹo mổ thành bụng là 13,4%. Nhóm bệnh nhân có kích thước tử cung trên lâm sàng to bằng tử cung có thai 8-12 tuần chiếm tỷ lệ cao nhất là 86,7%. Phần lớn bệnh nhân nhập viện đều không thiếu máu hoặc chỉ thiếu máu mức độ nhẹ. Kết luận: Phẫu thuật nội soi cắt tử cung hoàn toàn điều trị u xơ tử cung được tiến hành chủ yếu trên nhóm bệnh nhân 45-50 tuổi, đã đủ con. Mặc dù với sự phát triển của dụng cụ nội soi, các yếu tố trước phẫu thuật như sẹo mổ thành bụng, kích thước tử cung cũng như mức độ thiếu máu trên lâm sàng cũng cần cân nhắc khi chỉ định phẫu thuật nội soi.
#u xơ tử cung #phẫu thuật nội soi cắt tử cung hoàn toàn
KẾT QUẢ CẮT TỬ CUNG HOÀN TOÀN DO U XƠ BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI TẠI KHOA SẢN BỆNH VIỆN A THÁI NGUYÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 511 Số 2 - 2022
Trong những năm gần đây, xu hướng phẫu thuật nội soi và phẫu thuật ít xâm lấn đang phát triển mạnh. Phẫu thuật nội soi đã thay thế một phần các phẫu thuật mổ mở và đem lại nhiều kết quả tốt cho người bệnh. Khi áp dụng phẫu thuật nội soi để cắt tử cung sẽ mang lại rất nhiều ưu điểm cho bệnh nhân so với phẫu thuật mổ mở qua đường bụng, bao gồm: rút ngắn thời gian nằm viện, nhanh chóng phục hồi lại trạng thái bình thường sau mổ, giảm tỉ lệ biến chứng, đảm bảo thẩm mỹ. Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên 83 bệnh nhân u xơ tử cung thực hiện phẫu thuật tại bệnh viện A Thái Nguyên với mục tiêu: “Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt tử cung hoàn toàn do u xơ tử cung bằng phẫu thuật nội soi tại bệnh viện A Thái Nguyên” từ tháng 01 năm 2015 đến tháng 09 năm 2020 bằng phương pháp nghiên cứu mô tả, cho kết quả thực hiện phẫu thuật u xơ tử cung bằng phương pháp nội soi tốt là 92.8%.
#U xơ tử cung #phẫu thuật nội soi cắt tử cung toàn phần
Tổng số: 65   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 7